Ngày 5/8/2019 Ban Chấp hành Trung ương Hội (Khóa VII) ban hành 03 nghị quyết nhằm xây dựng tổ chức Hội Nông dân Việt Nam trong sạch, vững mạnh; Nội dung bao gồm : Nghị quyết số 04-NQ/HNDTW ngày 5/8/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Khóa VII) về đẩy mạnh xây dựng Chi Hội Nông dân nghề nghiệp, Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp; Nghị quyết số 05-NQ/HNDTW ngày 5/8/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Khóa VII) về tăng cường công tác phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên Hội Nông dân Việt Nam; Nghị quyết số 06-NQ/HNDTW ngày 5/8/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Khóa VII) về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Cụ thể từng nội dung của các nghị quyết như sau:
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*
Số 04 - NQ/HNDTW
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Khoá VII) về đẩy mạnh
xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp
I. TÌNH HÌNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 24
1. Kết quả
Qua 3 năm triển khai thực hiện Đề án số 24/HNDTW ngày 23/6/2016 của Ban Thường vụ Trung ương Hội về xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, đến ngày 30/6/2019 các cấp Hội đã thành lập được 683 chi Hội Nông dân nghề nghiệp, với 33.700 hội viên tham gia; 15.106 tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, với 289.809 hội viên tham gia; chi Hội nghề nghiệp, tổ Hội nghề nghiệp đi vào hoạt động hiệu quả, nền nếp, thiết thực, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của hội viên nông dân, tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa hội viên với hội viên theo mô hình hoạt động ba loại hình chi Hội Nông dân - hợp tác xã - doanh nghiệp trong một chi Hội Nông dân.
Chi Hội Nông dân nghề nghiệp là đơn vị hành động, cầu nối của ban chấp hành tổ chức cơ sở Hội với tổ Hội Nông dân nghề nghiệp và hội viên nông dân, được tổ chức theo thôn, bản, làng, khu phố, hợp tác xã và theo nghề nghiệp. Tổ Hội Nông dân nghề nghiệp là đơn vị dưới chi Hội Nông dân nghề nghiệp. Chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp tập hợp những hội viên cùng chí hướng, cùng sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm ngày càng có chất lượng theo chuỗi giá trị, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh và phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam vì mục tiêu chiến lược phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.
Mô hình chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp thể hiện sự đổi mới phương thức tập hợp hội viên, khắc phục được phần lớn những nhược điểm, hạn chế, khó khăn, yếu kém trong sinh hoạt chi Hội, tổ Hội trong nhiều năm qua, góp phần xây dựng tổ chức cơ sở Hội ngày càng vững mạnh, tăng cường sự gắn kết giữa hội viên với tổ chức Hội và tính tiên phong của chi hội trưởng, từng bước nâng cao năng lực tổ chức sản xuất và tiêu thụ nông sản. Công tác Hội và phong trào nông dân có bước phát triển mới về cách thức tuyên truyền, vận động, đoàn kết nông dân; cán bộ của Hội có sự trưởng thành, có khả năng tham gia sâu hơn vào nhiệm vụ phát triển kinh tế ở địa phương; an ninh trật tự ở nông thôn được giữ vững; hội viên nông dân gắn bó hơn với tổ chức Hội; thu nhập và mức sống của hội viên chi Hội Nông dân nghề nghiệp cao hơn hẳn so với hội viên sinh hoạt ở chi Hội truyền thống.
2. Hạn chế, yếu kém
Một bộ phận cán bộ Hội nhận thức chưa sâu sắc về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, thiếu hướng dẫn giúp đỡ cơ sở. Năng lực tổ chức, sự liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị còn hạn chế, phương pháp và kỹ năng công tác của cán bộ Hội cơ sở và chi Hội trưởng, tổ trưởng tổ Hội Nông dân nghề nghiệp chưa được các cấp Hội tập huấn.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Đẩy mạnh xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp để đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức Hội ở cở sở nhằm nâng cao năng lực cho hội viên nông dân trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
Xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và hành động sẽ phát huy vai trò trung tâm và nòng cốt của Hội Nông dân Việt Nam trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp sẽ góp phần xây dựng mẫu hình người nông dân thế hệ mới xuất sắc, tiêu biểu, đổi mới, nâng cao tư duy tự lực, tự thân, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, có khả năng dẫn dắt đông đảo hội viên nông dân cùng phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng cho gia đình và quê hương, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
2. Mục tiêu.
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Nâng cao nhận thức của các cấp Hội, cán bộ, hội viên nông dân về mục đích, ý nghĩa, vai trò, lợi ích và trách nhiệm trong việc xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp vì mục tiêu phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.
Xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém trong hoạt động của Hội, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phát triển hội viên, nâng cao năng suất lao động, chất lượng và giá trị nông sản, khả năng tổ chức sự liên kết trong sản xuất, kinh doanh, quảng bá, phát triển thương hiệu nông sản Việt Nam.
Xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp để tạo lập nhanh các yếu tố tiền đề thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã theo chủ trương của Đảng, Nhà nước và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
(1) 100% cán bộ, hội viên, nông dân được tuyên truyền, nhận thức đúng về mục đích, ý nghĩa, hiệu quả của việc xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp vì mục tiêu phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.
(2) Hằng năm, mỗi Hội Nông dân cấp huyện chỉ đạo thành lập mới được 01 chi Hội Nông dân nghề nghiệp trở lên.
(3) Hằng năm, mỗi cơ sở Hội thành lập mới được 2 tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trở lên.
(4) Hằng năm, mỗi Hội Nông dân cấp huyện hướng dẫn thành lập mới được 1 hợp tác xã, mỗi cơ sở Hội hướng dẫn thành lập mới được 2 tổ hợp tác trở lên trên cơ sở phát triển từ chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
(5) Phấn đấu đến năm 2023, thành lập được chi Hội nghề nghiệp, tổ Hội nghề nghiệp ở 50% các hợp tác xã, tổ hợp tác tại địa phương.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, chỉ đạo để nâng cao nhận thức và nâng cao năng lực trí tuệ về xây dựng chi HộiNông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
Tiếp tục phổ biến, quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Kết luận số 62 - KL/TW, ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; nắm chắc tư tưởng nông vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh và thực hiện sáng tạo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Hội Nông dân Việt Nam về xây dựng Hội Nông dân Việt Nam trong sạch, vững mạnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trong giai đoạn mới để tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam, nhiệm kỳ 2018 - 2023.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, củng cố niềm tin, tạo sự thống nhất về tư tưởng và nhận thức trong cán bộ, hội viên, nông dân góp phần xây dựng và hình thành mẫu hình người nông dân thế hệ mới trong quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn phương thức triển khai thực hiện ở các cấp Hội. Tăng cường cán bộ chỉ đạo ở những địa bàn khó khăn, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể.
Lựa chọn điểm, tập trung nguồn lực xây dựng mô hình, tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, đồng thời động viên khen thưởng, nhân rộng những mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả tạo sức lan tỏa trong toàn hệ thống.
2. Đẩy mạnh thành lập chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp mới trong các thôn, bản, khu vực dân cư, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị.
Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở trong việc lựa chọn, phát huy thế mạnh ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của địa phương để xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phù hợp, đảm bảo theo tiêu chí 5 cùng: Cùng lĩnh vực lao động, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cùng mối quan tâm; cùng có sự chia sẻ; cùng trách nhiệm và cùng hưởng lợi. Chú trọng xây dựng những mô hình, dự án đang được đầu tư vay vốn từ nguồn Quỹ hỗ trợ nông dân, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các tổ chức tài chính, tín dụng khác; các chương trình, dự án hỗ trợ của Hội Nông dân và các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan ở trên địa bàn sáu vùng chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh.
Lấy hội viên nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi có uy tín làm nòng cốt để xây dựng các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp gắn với xây dựng các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới.
Phát huy vai trò của lực lượng trí thức trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật trẻ được đào tạo có mong muốn, nguyện vọng và nhiệt huyết tham gia phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cùng với lực lượng hội viên nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi để ưu tiên lựa chọn bố trí làm chi hội trưởng, tổ trưởng tổ hội nghề nghiệp.
Rà soát nông dân là thành viên các tổ hợp tác, hợp tác xã chưa là hội viên để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn thành lập các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trong các hợp tác xã, tổ hợp tác. Những nơi hướng dẫn thành lập được các tổ hợp tác, hợp tác xã thì hướng dẫn, vận động thành lập luôn các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp. Qua đó triển khai các hoạt động của Hội, kết nạp hội viên, xây dựng và củng cố tổ chức, mở rộng và khẳng định vị trí, vai trò, uy tín, ảnh hưởng của Hội Nông dân các cấp.
Tăng cường chỉ đạo đối với những địa bàn có làng nghề truyền thống, có ngành nghề sản xuất, kinh doanh lớn, sống tập trung. Nhân rộng các mô hình chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp hoạt động có hiệu quả.
3. Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp hiện có theo định hướng phát triển thành các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp.
Rà soát, củng cố chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp đã được thành lập; hướng dẫn xây dựng các mô hình chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp kiểu mẫu; tăng cường tổ chức các hoạt động tham quan mô hình; trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về sản xuất và tiêu thụ theo chuỗi giá trị cho hội viên, nông dân.
Chủ động xây dựng mối liên kết giữa hội viên, nông dân với doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã trong quá trình tổ chức sản xuất, nhất là việc liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với nhu cầu của thị trường, khắc phục tình trạng “được mùa rớt giá”.
Nội dung sinh hoạt, hoạt động của chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp tập trung vào việc trao đổi thông tin về thời tiết nông vụ, về thị trường, giá cả, về thiết bị, vật tư nông nghiệp, phương tiện sản xuất, các loại giống cây, con, về phòng trừ dịch, bệnh, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, về sáng kiến, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, về cách thức lập dự án sản xuất kinh doanh, thủ tục vay vốn, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn vay…theo yêu cầu đảm bảo các nội dung sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam để thực hiện chức năng tuyên truyền, giáo dục hội viên, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, nông dân.
4. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hộicác cấp, nhất là cán bộ Hội cơ sở, chi hội trưởng Nông dân nghề nghiệp, tổ trưởng tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng về phương pháp, kỹ năng tổ chức vận động quần chúng, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành, kiến thức về canh tác nông nghiệp và quy trình thành lập chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp.
Coi trọng hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo các khóa học, lớp bồi dưỡng, tập huấn của Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam, của Hội Nông dân các tỉnh, thành phố; kết hợp với tổ chức tham quan, học tập mô hình, kinh nghiệm từ những địa phương, đơn vị làm tốt, thành công.
Nghiên cứu đưa cán bộ chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, hội viên sản xuất, kinh doanh giỏi đi học tập mô hình sản xuất nông nghiệp ở trong và ngoài nước theo Đề án của Trung ương và các tỉnh, thành Hội.
Về phụ cấp cho chi hội trưởng, tổ trưởng tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trước mắt đưa vào quy chế hoạt động của chi Hội Nông dân, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp theo nghị quyết của chi Hội, tổ Hội.
5. Tăng cường hỗ trợ, tập trung nguồn lực trong việc xây dựng và phát triển mô hình chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
Tập trung các chương trình, dự án của Trung ương Hội và Hội Nông dân các tỉnh, thành phố để hỗ trợ các điều kiện và nguồn lực trong qua trình xây dựng các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
Tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hướng dẫn liên kết sản xuất, xây dựng chuỗi giá trị và thương hiệu sản phẩm, ngành hàng, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc, đặc biệt là cấp mã vùng sản xuất và cơ sở đóng gói, chế biến để đảm bảo điều kiện xuất khẩu chính ngạch cho nông dân.
Tập trung nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp cho hội viên, nông dân ở các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp để xây dựng mô hình phát triển sản xuất, kinh doanh.
Phối hợp với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng tạo điều kiện và cơ chế ưu đãi, thủ tục thuận lợi cho hội viên nông dân tham gia các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
Hướng dẫn xây dựng Quỹ tương trợ, Quỹ hoạt động trong các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
Chú trọng đầu tư, hỗ trợ nông dân về phương tiện sản xuất, vật tư nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề cho hội viên nông dân khi xây dựng các mô hình liên kết phát triển sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề.
6. Phối hợp với các tổ chức, cơ quan, các ngành, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước để tư vấn, hỗ trợ cho nông dân.
Phối hợp tổ chức tập huấn, đào tạo nghề, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn kinh doanh; tìm kiếm thị trường, bao tiêu sản phẩm cho hội viên nông dân ở các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp. Chú trọng liên kết với các doanh nghiệp hỗ trợ hội viên nông dân ở các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các mô hình sản xuất nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm, mở rộng thị trường, tăng thu nhập cho hội viên nông dân.
Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng mối liên kết trong sản xuất, kinh doanh giữa các hội viên nông dân, giữa hội viên nông dân với hợp tác xã, doanh nghiệp, nhà khoa học, ngân hàng, hiệp hội ngành hàng, nhà phân phối để sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn có hiệu quả ở nông thôn, đặc biệt là sản xuất an toàn theo chuỗi giá trị.
Phối hợp với các cơ quan chức năng, có thẩm quyền hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp trong các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, kết nối cung cầu, xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông nghiệp.
7. Tích cực tham mưu đề xuất để tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và quản lý của chính quyền các cấp, sự phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp và tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
Các cấp Hội cần chủ động và tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và sự quản lý của các cấp chính quyền để xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp; phối hợp với các ban, ngành, các đoàn thể để khai thác thêm nguồn lực hỗ trợ các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Xây dựng mối quan hệ phối hợp chỉ đạo giữa chi bộ Đảng và ban chấp hành Hội Nông dân cơ sở trong việc định hướng nội dung, hình thức hoạt động của các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, mỗi chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phải chịu sự lãnh đạo của chi bộ đảng, nơi chi Hội, tổ Hội hoạt động và tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
Trung ương Hội sẽ chủ trì phối hợp với Trung ương Đoàn và Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ban hành chủ trương, kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng các mô hình 3 trong 1: Hội viên trẻ và đoàn viên ở nông thôn cùng tham gia khởi nghiệp sáng tạo, phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, lập nghiệp và xây dựng quê hương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung ương Hội
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết do đồng chí Chủ tịch làm Trưởng ban và các đồng chí Phó Chủ tịch, Trưởng ban Chỉ đạo Cụm thi đua của Ban Chấp hành Trung ương Hội làm Phó Trưởng ban, các thành viên là các đồng chí đại diện lãnh đạo các ban, đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Trung ương Hội. Ban Chỉ đạo có Tổ thư ký giúp việc.
- Ban Tổ chức Trung ương Hội chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị và Văn phòng Trung ương Hội giúp Ban Chấp hành Trung ương Hội theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội kết quả triển khai thực hiện nghị quyết.
- Ban Kinh tế Trung ương Hội chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị và Văn phòng Trung ương Hội hướng dẫn các cấp Hội xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp trong nông nghiệp ở nông thôn của các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Ban Xã hội, Dân số, Gia đình Trung ương Hội chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị và Văn phòng Trung ương Hội hướng dẫn các cấp Hội xây dựng và nhân rộng các mô hình văn hóa, văn minh trong xây dựng và phát triển các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân tham mưu chỉ đạo và hướng dẫn phê duyệt dự án, giải ngân nguồn vốn tập trung cho các chi Hội nghề nghiệp, tổ Hội nghề nghiệp để xây dựng và nhân rộng các mô hình.
- Ban Tuyên huấn Trung ương Hội chủ trì, phối hợp với các ban, đơn vị và Báo Nông thôn Ngày nay, Tạp chí Nông thôn mới, Văn phòng Trung ương Hội xây dựng kế hoạch tuyên truyền và làm tốt công tác tuyên truyền đến hội viên, nông dân.
- Các ban, đơn vị thuộc Trung ương Hội chủ động tham mưu triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung các chương trình, dự án hàng năm hỗ trợ Hội Nông dân các tỉnh, thành phố và cơ sở Hội trong việc tổ chức, triển khai thực hiện nghị quyết.
2. Hội Nông dân các tỉnh, thành phố
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết, xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa Nghị quyết và chỉ đạo tổ chức thực hiện phù hợp với địa phương và cơ sở.
- Tham mưu cho cấp ủy cùng cấp về chủ trương xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, sự phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi của chính quyền địa phương và phát huy vai trò của Ban đại diện Hội đồng Ngân hàng Chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết.
- Hằng năm tiến hành kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết công tác xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng xây dựng chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết về Trung ương Hội.
Nơinhận:
- Thường trực Ban Bí thư (để báo cáo);
- Thủ tướng Chính phủ (để giúp đỡ chỉ đạo);
- Ban Thường trực Uỷ ban TW Mặt trận TQVN (để giúp đỡ);
- Văn phòng Tổng Bí thư (để giúp đỡ);
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng (để giúp đỡ);
- Các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc TW (để phối hợp);
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể chính trị - xã hội và các bộ, ngành Trung ương (để phối hợp);
- Hội Nông dân các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Các ban, đơn vị TW Hội (để thực hiện);
- Các đ/c Uỷ viên BCH TW Hội (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu VP, TC.
|
|
T/M BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Thào Xuân Sùng
|
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
|
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
*
Số 05 - NQ/HNDTW
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Hội (khoá VII)
về tăng cường công tác phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên Hội Nông dân Việt Nam
I. TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN
1. Tình hình
Thực hiện các nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Kết luận số 61 - KL/TW ngày 03/12/2009 của Ban Bí thư về Đề án nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020; Kết luận số 62 - KL/TW ngày 08/12/2009 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Nghị quyết số 25 - NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Chỉ thị số 49 - CT/TW, ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Hội Nông dân Việt Nam đã tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động bằng các phong trào thi đua mang lại lợi ích thiết thực cho hội viên, tạo được sự hấp dẫn thu hút nông dân gia nhập Hội, với hơn 10 triệu hội viên gắn bó với Hội. Công tác vận động, tập hợp, phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên nông dân luôn được chú trọng, củng cố, phát triển; hình thức tập hợp ngày càng đa dạng, phong phú như chi Hội, tổ Hội nghề nghiệp, tổ đoàn kết tương trợ, tổ, nhóm vay vốn, các loại hình câu lạc bộ theo nghề nghiệp, sở thích, địa bàn….
Chất lượng hội viên đã được nâng lên về nhận thức chính trị, pháp luật, trình độ sản xuất, kinh doanh, tinh thần đoàn kết, gắn bó, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Hàng chục ngàn hội viên nông dân điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường nông thôn, xây dựng nông thôn mới và xây dựng Hội.
Hội viên nông dân Việt Nam thực sự là lực lượng chủ đạo tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, xây dựng Hội và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện có hiệu quả các phong trào cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần quan trọng vào những thành tựu về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao vị thế của đất nước.
Bên cạnh những kết quả quan trọng nêu trên, còn một số cấp Hội và tổ chức cơ sở Hội chưa nhận thức đầy đủ về công tác vận động, tập hợp, quản lý hội viên nông dân; chất lượng hội viên còn hạn chế, chưa đồng đều và trình độ ngành nghề về sản xuất nông nghiệp hàng hóa rất hạn chế; tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo, dạy nghề từ 03 tháng trở lên có bằng, chứng chỉ rất thấp.
Số lượng hội viên đang có xu hướng giảm dần và già hóa do quá trình đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp về thành thị, sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Tỷ lệ hội viên còn thấp so với tổng số hộ ở nông thôn và hộ nông dân. Một số nơi công tác quản lý hội viên còn lỏng lẻo nhất là những hội viên đi làm ăn xa, hội viên vào làm công nhân trong các khu công nghiệp... Nhiều nơi tỷ lệ hội viên tham gia sinh hoạt chưa đều và thiếu sự gắn bó với tổ chức Hội. Một bộ phận hội viên nông dân chưa quan tâm tình hình chính trị - xã hội của đất nước và chưa nhiệt tình tham gia các hoạt động của Hội tổ chức; một số còn dễ bị các đối tượng xấu và thế lực thù địch lợi dụng, lôi kéo, kích động, vi phạm pháp luật.
Việc tập hợp và phát triển hội viên, nông dân ở những vùng có tốc độ đô thị hóa nhanh, vùng chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, ngành nghề, vùng sâu, vùng xa, trong các hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân ở nông thôn còn khó khăn, lúng túng và đang đứng trước những thách thức mới; đối tượng kết nạp vào Hội chưa được mở rộng.
2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan: Nội dung, phương thức hoạt động Hội ở nhiều nơi còn chậm đổi mới và bất cập so với thực tiễn, chưa kịp thời đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của hội viên, nông dân; nội dung sinh hoạt chưa đổi mới, hình thức tập hợp nông dân còn đơn điệu, thiếu hấp dẫn; chưa thường xuyên nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của hội viên, nông dân và quan tâm tổ chức các hoạt động tư vấn, đào tạo nghề, dịch vụ, hỗ trợ nông dân để nâng cao chất lượng hội viên và phát triển hội viên mới. Công tác phát triển, quản lý, nâng cao chất lượng hội viên vùng dân tộc, miền núi, biên giới, bãi ngang ven biển chưa thực sự được chú trọng quan tâm đúng mức. Chế độ phụ cấp chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm của cán bộ chi Hội, tổ Hội.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết thực tiễn, việc phát hiện, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến chưa được quan tâm đúng mức. Một bộ phận cán bộ Hội nhất là cán bộ cơ sở Hội, chi Hội, tổ Hội chưa ý thức đầy đủ trách nhiệm tuyên truyền, vận động, tập hợp hội viên, nông dân và tổ chức thực hiện; chưa đáp ứng yêu cầu về trình độ, kỹ năng làm công tác tuyên truyền, vận động, tập hợp hội viên, nông dân trước sự chuyển biến nhanh chóng của tình hình nông nghiệp, nông thôn cũng như hội nhập khu vực và thế giới.
Trước những yêu cầu mới của thực tiễn đặt ra việc tăng cường phát triển hội viên, quản lý, nâng cao chất lượng hội viên là vấn đề cần thiết nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Hội Nông dân Việt Nam.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong công tác xây dựng tổ chức hội của các cấp Hội, là vấn đề cốt lõi để xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam trong sạch, vững mạnh, thực hiện ngày càng tốt hơn vai trò chủ thể trong phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại, góp phần giữ vững, ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước và phải đặt trong điều kiện cụ thể, toàn diện, phù hợp với nhiệm vụ chính trị của Đảng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xu thế hội nhập sâu rộng.
Phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên nông dân phải gắn với xây dựng mẫu hình người nông dân mới giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; biết giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, hợp tác và giúp đỡ nhau; có trình độ học vấn và kiến thức khoa học - kỹ thuật tiên tiến; ý chí quyết tâm, phấn đấu vươn lên làm giàu chính đáng; biết kết hợp bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa, lao động cần cù và sáng tạo, trọng nghĩa tình, kiên nhẫn và kiên cường.
Xây dựng Hội trong sạch, vững mạnh là cơ sở mấu chốt để mở rộng vận động, tập hợp, thu hút hội viên, nông dân. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp, thu hút và kết nạp hội viên vào tổ chức hội. Mở rộng thành phần, đối tượng hội viên là các chủ trang trại, giám đốc các doanh nghiệp, các hợp tác xã phục vụ nông nghiệp, nông thôn, các nhà khoa học, các học sinh phổ thông trung học, sinh viên đại học, cao đẳng, trung cấp… là nhân tố quan trọng phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, trí thức hóa nông dân, văn minh hóa, hiện đại hóa nông thôn.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng lực lượng hội viên nông dân có năng lực quản lý và kỹ năng sản xuất chuyên nghiệp; phát huy dân chủ, sức sáng tạo của hội viên; nâng cao sức khỏe, trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật và kỹ năng tham gia thị trường, tự chủ và chủ động trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh của hội viên, nông dân theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của hội viên nông dân; phát huy truyền thống yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, cần cù, sáng tạo, quyết tâm vươn lên làm giàu cho cho gia đình, quê hương, đất nước.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội và đa dạng các hình thức sinh hoạt chi Hội, tổ Hội gắn tuyên truyền, tập hợp, đoàn kết nông dân với nâng cao chất lượng các phong trào thi đua, các hoạt động tư vấn, dịch vụ, hỗ trợ, dạy nghề, tạo việc làm giúp nông dân phát triển sản xuất, tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên nông dân. Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, những khó khăn, bức xúc của hội viên nông dân để kiến nghị với Đảng, Nhà nước tháo gỡ khó khăn cho nông dân; chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên nông dân.
Đa dạng hóa các hình thức tập hợp, thu hút, kết nạp hội viên. Đẩy mạnh phát triển hội viên, chú trọng phát triển hội viên là ngư dân, diêm dân, dân tộc thiểu số, nông dân vùng có đạo; mở rộng đối tượng kết nạp là giám đốc hợp tác xã/chủ tịch hội đồng quản trị hợp tác xã, các doanh nhân nông nghiệp, nhà khoa học, học sinh, sinh viên, trí thực trẻ là con em nông dân.
Thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định về công tác quản lý hội viên nhằm nâng cao chất lượng hội viên và chất lượng hoạt động của cơ sở Hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2023
- 100% cán bộ, hội viên nông dân được tuyên truyền, phổ biến, học tập về các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ thị, nghị quyết của Hội Nông dân.
- Hằng năm kết nạp được 240.000 hội viên mới trở lên.
- Tỉ lệ hội viên tham gia sinh hoạt thường kỳ và các hoạt động của Hội đạt 80% trở lên.
- Có 85% hội viên nông dân trở lên được tiếp cận và tham dự các lớp tập huấn về những kiến thức cần thiết, về thông tin, thị trường, chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và các vấn đề về văn hóa, xã hội...
- 100% cơ sở Hội, chi Hội, tổ Hội có đầy đủ sổ sách quản lý, theo dõi, cập nhật tình hình hội viên theo hướng dẫn của Trung ương Hội; 100% hội viên nông dân được phát thẻ hội viên.
- Phấn đấu đến năm 2023, 100% Hội Nông dân cấp huyện, tỉnh, trung ương và trên 50% cơ sở Hội thực hiện kết nối phần mềm quản lý hội viên.
- Hằng năm có từ 3,5 triệu hội viên nông dân trở lên đạt danh hiệu “Nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi” các cấp; 100% cơ sở hội giới thiệu được hội viên nông dân ưu tú cho các cấp ủy xem xét kết nạp vào Đảng.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất và đồng thuận cao trong cán bộ, hội viên, nông dân
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp Hội, của cán bộ, hội viên nông dân về công tác phát triển, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên trong tình hình hiện nay là để phát huy vai trò trung tâm và nòng cốt, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam và xây dựng tổ chức Hội trong sạch, vững mạnh nhằm mục tiêu phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.
Tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, hội viên nông dân những vấn đề mới, để hội viên nông dân đều được thông tin và nắm bắt đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ của Hội, chỉ thị, nghị quyết của Hội; về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, công tác dân tộc, tôn giáo và những vấn đề thực tiễn đang đặt ra với công tác Hội và phong trào nông dân. Phát huy vai trò lực lượng nòng cốt, tiêu biểu trong hội viên, cán bộ chi Hội, tổ Hội để tuyên truyền, giới thiệu hoạt động của Hội, định hướng thông tin, nhận thức cho hội viên nông dân.
Thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị số 05 - CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII. Giáo dục lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của Đảng, của Hội; truyền thống văn hóa, văn hiến; truyền thống đoàn kết cộng đồng, tương thân, tương ái, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc cho cán bộ, hội viên, nông dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục hội viên, nông dân học tập nâng cao kiến thức về kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, xã hội, pháp luật, thị trường và hội nhập nhằm phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.
Tuyên truyền, giáo dục cho hội viên nông dân nhận thức sâu sắc hơn về vai trò chủ thể của giai cấp nông dân, về Đảng, về tổ chức Hội; củng cố niềm tin, tạo sự thống nhất về tư tưởng, nhận thức và hành động trong cán bộ, hội viên, nông dân góp phần xây dựng và hình thành mẫu hình người nông dân thế hệ mới trong quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, thông qua các buổi sinh hoạt chi Hội, tổ Hội, các câu lạc bộ, các hội thi, hội thảo, các phong trào, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do Hội thực hiện, các hoạt động văn hóa, xã hội...thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Báo Nông thôn ngày nay, Tạp chí nông thôn mới, Trung tâm Thông tin về sản xuất và tiêu thụ nông sản, Bản tin công tác Hội của Hội Nông dân tỉnh, thành phố và tuyên truyền miệng.
Kiện toàn đội ngũ báo cáo viên ở các cấp Hội đủ sức để truyền đạt các chủ trương đến với hội viên nông dân một cách chính xác, sinh động; đồng thời, tập hợp phản ánh đầy đủ tâm tư nguyện vọng của hội viên nông dân với Đảng, Nhà nước và các cấp Hội.
2. Đổi mới nội dung, phương thức vận động, tập hợp hội viên, nông dân; mở rộng đối tượng phát triển hội viên
Mỗi cấp Hội cần chủ động cụ thể hóa các nội dung, hình thức, mô hình hoạt động, tập hợp hội viên, nông dân theo hướng phù hợp với từng đối tượng ngành nghề, nhu cầu, từng vùng miền và điều kiện cụ thể của từng địa phương theo phương châm “Hội mạnh - Hội rộng - Hội viên tiêu biểu” như các phong trào, các cuộc vận động, các chương trình, dự án, công trình của Hội, các hình thức hỗ trợ nông dân. Đề cao vai trò chủ động của cơ sở Hội, chi Hội, tổ Hội; tạo môi trường thuận lợi và nâng cao tính tự giác của hội viên trong sinh hoạt và các hoạt động của tổ chức Hội. Khuyến khích cơ sở Hội sử dụng nhiều cách thức đổi mới, áp dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động Hội phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay cũng như đề cao sự sáng tạo của các cấp Hội.
Mở rộng và đẩy mạnh phát triển mô hình chi Hội, tổ Hội nghề nghiệp theo tiêu chí 5 cùng: Cùng lĩnh vực lao động, ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cùng mối quan tâm; cùng có sự chia sẻ; cùng trách nhiệm và cùng hưởng lợi nhằm thu hút, tập hợp được đông đảo hội viên, nông dân, tạo sự gắn bó mật thiết của hội viên đối với tổ chức Hội.
Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho hội viên nông dân, nâng cao vị thế của tổ chức Hội để vận động, thu hút nông dân vào Hội.
Tích cực tuyên truyền, vận động kết nạp hội viên là cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên, trí thức trẻ, nhà khoa học, doanh nhân đã và đang công tác, học tập, nghiên cứu, lao động, sản xuất, kinh doanh liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phát huy trí tuệ, vai trò, sự đóng góp của nhà khoa học, trí thức trẻ, sinh viên trong công tác nghiên cứu và triển khai các dự án, đề án của Hội nhằm từng bước thực hiện “Trí thức hóa nông dân” góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, hiện đại hóa nông thôn.
Tập trung xây dựng thế hệ hội viên nông dân mới trong điều kiện ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp với bản lĩnh chính trị vững vàng, giàu lòng yêu nước, đạo đức trong sáng, lối sống văn hóa, tuân thủ pháp luật, tiên phong trong hành động, sáng tạo trong lao động, sản xuất, kinh doanh, có sức khỏe tốt và khát vọng vươn lên. Hình thành nhanh những hộ nông dân giàu có với trình độ học vấn cao, đó là những hội viên xuất sắc về phẩm chất đạo đức, về trình độ học vấn và trình độ kết nối thông tin, sản xuất, tiêu thụ...
3. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi Hội, tổ Hội; nâng cao chất lượng công tác quản lý hội viên
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi Hội, tổ Hội. Chú trọng tổ chức sinh hoạt chi Hội, tổ Hội theo chuyên đề về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thông tin về thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản, thời tiết, dịch, bệnh, văn hóa, xã hội, môi trường…
Tăng cường tổ chức cho hội viên nông dân học tập kinh nghiệm hoạt động, mô hình phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn ngay tại xã, huyện, trong tỉnh; trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức trong sản xuất, kinh doanh, về các vấn đề nông dân quan tâm.
Nghiên cứu xây dựng nội dung và hình thức về tổ chức sinh hoạt chi Hội, tổ Hội định kỳ và chuyên đề; định hướng, biên soạn các chủ đề và nội dung sinh hoạt phù hợp với từng địa bàn, địa phương; tổ chức các buổi sinh hoạt chi Hội, tổ Hội mẫu để rút kinh nghiệm và nhân rộng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội cơ sở, nhất là cán bộ chi Hội, tổ Hội đặc biệt là chất lượng chính trị, tính tiên phong gương mẫu, tâm huyết và uy tín cá nhân, có khả năng quy tụ đối với hội viên, nông dân.
Thực hiện tốt công tác quản lý hội viên về chính trị, tư tưởng và sinh hoạt, hoạt động. Chủ động nắm bắt tình hình hội viên, nông dân, nắm chắc tình hình tư tưởng, nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của hội viên, nông dân. Đảm bảo quy trình, thủ tục kết nạp hội viên theo hướng trang trọng và ý nghĩa chính trị sâu sắc; thực hiện nghiêm túc quy định của Điều lệ Hội về nhiệm vụ, quyền lợi của người hội viên.
Thực hiện rà soát nắm chắc số lượng hội viên để khắc phục tình trạng có tên nhưng không tham gia sinh hoạt Hội, hội viên đông nhưng không mạnh góp phần nâng cao chất lượng hội viên. Rà soát, thống kê, lập danh sách những hội viên tiêu biểu xuất sắc để làm nòng cốt; hội viên nghèo, có hoàn cảnh khó khăn để có kế hoạch hỗ trợ, giúp đỡ.
Nghiên cứu, chỉ đạo, hướng dẫn việc quản lý hội viên đối với các trường hợp thường xuyên đi lao động, làm ăn không cư trú tại địa phương; hội viên đi xuất khẩu lao động từ 01 năm; hội viên sống ở nông thôn nhưng trở thành công nhân trong các khu công nghiệp; hội viên là các nhà khoa học, học sinh, sinh viên...
Đảm bảo có sổ danh sách hội viên và cập nhật đầy đủ, thường xuyên; có theo dõi, nhận xét, đánh giá định kỳ hằng năm để biểu dương, khen thưởng và đề nghị chính quyền và Hội cấp trên khen thưởng kịp thời những hội viên tiêu biểu xuất sắc.
Khuyến khích các cấp Hội ứng dụng phương pháp mới trong quản lý hội viên như phần mềm quản lý hội viên. Nghiên cứu xây dựng phần mềm quản lý hội viên đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với cơ sở để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống Hội. Phấn đấu đến năm 2021 xây dựng xong phần mềm quản lý hội viên để đến năm 2023 thực hiện kết nối quản lý hội viên.
Đổi mới nội dung, quy trình thực hiện công tác phân tích chất lượng và đánh giá, xếp loại cơ sở Hội, chi Hội, từng bước thực hiện phân loại, đánh giá chất lượng hội viên nông dân hằng năm đảm bảo đúng thực chất để khen thưởng, phê bình kịp thời.
4. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước; hoạt động tư vấn, đào tạo nghề, dịch vụ, hỗ trợ cho nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh; phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong hội viên nông dân
Nâng cao chất lượng hội viên thông qua tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong hội viên, nông dân, trọng tâm là Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”.
Tổ chức các phong trào hành động cụ thể, các chương trình, hoạt động thực tiễn để hội viên nông dân được tham gia; phát huy tính tiên phong, gương mẫu, sáng tạo của hội viên nông dân góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương. Tổ chức các hoạt động tôn vinh, biểu dương, khen thưởng các chi Hội, tổ Hội, hội viên nông dân tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh và trong các hoạt động trọng tâm của Hội.
Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ nông dân thi đua khởi nghiệp, sản xuất, kinh doanh thông qua các mô hình, các hình thức hỗ trợ nông dân về vốn, kiến thức, trình độ khoa học kỹ thuật, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết việc làm và mở rộng các hình thức hợp tác trong nông dân. Vận động hội viên nông dân tích cực thực hiện các chương trình, dự án, công trình, phần việc của Hội, tham gia phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống, làm giàu chính đáng.
Tập trung nguồn lực hỗ trợ nông dân, phát huy hiệu quả nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp và các nguồn vốn khác, các chương trình, dự án của Hội; tăng cường phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp bảo lãnh cung ứng vật tư đầu vào, máy thiết bị phục vụ nông nghiệp cho nông dân; chủ động phối hợp với các ngành, doanh nghiệp và nhà khoa học hướng dẫn, hỗ trợ nông dân xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu, thương hiệu nông sản; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ mở rộng thị trường để bao tiêu, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Phối với các nhà khoa học, các doanh nghiệp để đào tạo về kỹ năng canh tác nông nghiệp, cách thức tổ chức sản xuất, hạch toán, quyết toán trong sản xuất, kinh doanh, định hướng, dẫn dắt nông dân trở thành nông dân chuyên nghiệp, làm chủ trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Hợp tác xây dựng “Trung tâm Thông tin về sản xuất và tiêu thụ nông sản” để cung cấp cho nông dân những thông tin, kiến thức, kinh nghiệm cần thiết trong sản xuất, kinh doanh và đời sống; kết nối cung cầu nông sản, thực phẩm, thúc đẩy liên kết, hợp tác để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản cho hội viên, nông dân.
Tăng cường phổ biến, tư vấn, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên, nông dân giúp nông dân nắm chắc, hiểu đúng pháp luật để tham gia liên doanh, liên kết, hợp tác có hiệu quả.
Tích cực phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng điển hình hội viên nông dân, các “gương người tốt, việc tốt”, hội viên nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, hội viên nông dân tiêu biểu, điển hình trong lao động, sản xuất, hoạt động chính trị, xã hội, xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tôn vinh nông dân xuất sắc, tôn vinh sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu, tổ chức các cuộc thi nông dân với công nghệ thông tin, sáng tạo kỹ thuật nhà nông, ý tưởng nhà nông, nhân rộng các điển hình sáng tạo của nông dân. Hội Nông dân cấp tỉnh, cấp huyện định kỳ mỗi quý có từ 3 - 5 bài viết về các gương hội viên nông dân tiêu biểu của địa phương, đơn vị.
Phát động cuộc vận động thực hiện “Xây dựng giá trị hình mẫu người nông dân trong thời kỳ mới”; phát hiện, bồi dưỡng, xây dựng các hình mẫu nông dân trên các lĩnh vực hoạt động của Hội. Tổ chức giao lưu, tọa đàm với các gương điển hình trong các buổi sinh hoạt chi Hội, tổ Hội.
Đẩy mạnh công tác phát hiện, bồi dưỡng, giúp đỡ, giới thiệu hội viên nông dân ưu tú cho các cấp ủy đảng xem xét kết nạp; tuyên truyền ý thức, nhận thức vào Đảng đúng đắn, trong sáng và niềm tự hào, trách nhiệm khi đứng trong hàng ngũ của Đảng cho hội viên nông dân.
5. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện của các cấp Hội, đảm bảo sự tập trung, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trong toàn hệ thống
Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Hội cơ sở, nhất là chi Hội, tổ Hội ở địa bàn dân cư, đồng thời đẩy mạnh việc phát triển tổ chức Hội theo nghề nghiệp trong các hợp tác xã, tổ hợp tác, làng nghề truyền thống...
Tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền để Hội Nông dân cơ sở tham gia nhiều hơn vào các quá trình phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Chú trọng giao cho Hội Nông dân cơ sở những dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội từ các chương trình dự án của Hội cấp trên cũng như các chương trình dự án theo Quyết định 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ để Hội Nông dân cơ sở có điều kiện hoạt động và khẳng định được vai trò, vị thế của mình.
Quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ Hội các cấp vững mạnh. Củng cố và nâng cao chất lượng tham mưu và tổ chức thực hiện của ban chuyên môn, cán bộ trực tiếp làm công tác tổ chức xây dựng Hội các cấp đáp ứng yêu cầu về trình độ lý luận, năng lực thực tiễn và kỹ năng công tác vận động hội viên, nông dân. Có cơ chế, chính sách thu hút người có năng lực, có uy tín, có kinh nghiệm làm công tác vận động hội viên nông dân. Đề cao vai trò, trách nhiệm của ban thường vụ Hội Nông dân các cấp, của cán bộ, hội viên trong việc tuyên truyền, vận động, thu hút rộng rãi các đối tượng ngoài nông dân vào Hội.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội các cấp về kỹ năng, nghiệp vụ công tác Hội nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở Hội, chi Hội, tổ Hội.
Tăng cường chỉ đạo trực tiếp đối với từng địa bàn, địa phương; phân công cán bộ theo dõi, giúp đỡ cơ sở Hội, mỗi cán bộ các đơn vị tham mưu cấp tỉnh một năm dự sinh hoạt với chi Hội 2 lần, mỗi cán bộ cấp huyện một năm dự sinh hoạt với chi Hội 4 lần, các đồng chí ủy viên ban thường vụ, ủy viên ban chấp hành Hội cơ sở phải dự sinh hoạt tại các chi Hội để nắm bắt tình hình, hướng dẫn và chỉ đạo kịp thời những nhiệm vụ trọng tâm của Hội cấp trên, sau kỳ sinh hoạt có báo cáo kết quả và đề xuất, kiến nghị các vấn đề trong thực hiện nhiệm vụ.
Nhân rộng các mô hình có cách làm hay, hiệu quả. Các cơ quan báo chí, thông tin và truyền thông của Hội tăng cường tuyên truyền về nhiệm vụ phát triển hội viên, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên; giới thiệu những gương điển hình, kinh nghiệm hay.
Chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá, tự phê bình và phê bình; phát hiện, nhân rộng các mô hình, gương điển hình tiên tiến trong xây dựng, củng cố tổ chức Hội, phát triển hội viên mới và nâng cao chất lượng hội viên. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng kịp thời.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung ương Hội
- Ban Thường vụ Trung ương Hội ban hành kế hoạch chỉ đạo quán triệt, hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết trong toàn hệ thống Hội.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết do đồng chí Chủ tịch làm Trưởng ban và các đồng chí Phó Chủ tịch - Trưởng Ban chỉ đạo Cụm của Ban Chấp hành Trung ương Hội làm Phó trưởng ban, các thành viên là các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng các Ban, đơn vị Trung ương Hội. Ban Chỉ đạo có Tổ thư ký giúp việc.
- Ban Tổ chức chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên huấn, Ủy ban Kiểm tra, các ban, đơn vị và Văn phòng Trung ương Hội làm tốt công tác tham mưu chỉ đạo, nhân rộng các đơn vị có cách làm hay, sáng tạo; khen thưởng kịp thời các tổ chức Hội, cá nhân làm tốt công tác phát triển hội viên, quản lý và nâng cao chất lượng hội viên; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội.
- Giao Ban Tuyên huấn, Báo Nông thôn Ngày nay, Tạp chí Nông thôn mới, Trung tâm Thông tin về sản xuất và tiêu thụ nông sản Hội Nông dân Việt Nam thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu nội dung Nghị quyết tới các cấp Hội và cán bộ, hội viên nông dân.
2. Hội Nông dân các tỉnh, thành phố
- Tổ chức quán triệt đến các cấp Hội, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết đạt kết quả.
- Cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết vào chương trình công tác và hoạt động Hội hàng năm và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với từng địa bàn.
3. Giao Ban chỉ đạo Cụm thi đua về công tác Hội và phong trào nông dân: Trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương./.
Nơi nhận:
- Thường trực Ban Bí thư TW Đảng
(để báo cáo);
- Văn phòng Tổng Bí thư (để giúp đỡ);
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng
(để giúp đỡ); - Các tỉnh, thành ủy (để phối hợp);
- Các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương
(để phối hợp);
- Các tỉnh, thành Hội Nông dân;
- Các ban, đơn vị TW Hội;
- Các đ/c UVBCH TW Hội;
- Lưu VP.
|
T/M BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Thào Xuân Sùng
|
HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*
Số 06 - NQ/HNDTW
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Hội (khóa VII)
về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân Việt Nam
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới
I. TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN
1. Tình hình
Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18/6/1997 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết số 25 NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; Chỉ thị số 49 -CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy đã luôn quan tâm chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng làm công tác Hội và phong trào nông dân ngày càng trưởng thành về nhiều mặt, trình độ học vấn và phương pháp vận động quần chúng từng bước được nâng cao, có bản lĩnh chính trị vững vàng và đạo đức cách mạng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trung thành với Đảng, gắn bó mật thiết với giai cấp nông dân, có nhiều đóng góp tích cực và hiệu quả vào công cuộc phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, đưa nước ta trở thành quốc gia xuất khẩu lương thực, thực phẩm với giá trị hơn 40 tỷ USD. Đội ngũ cán bộ Hội gương mẫu, nói đi đôi với làm và sâu sát cơ sở, hiểu nông dân và tin nông dân, vì nông dân, có trách nhiệm cao với nông dân. Đặc biệt, có nhiều đồng chí lãnh đạo, quản lý của Hội có tư duy đổi mới, có trình độ, năng lực thực tiễn, có phương pháp lãnh đạo, dám nghĩ, dám làm, sáng tạo, tạo nên những mô hình tiêu biểu về nâng cao hiệu quả công tác Hội và phong trào nông dân, được cấp ủy và cán bộ, hội viên nông dân tín nhiệm, đánh giá cao.
Công tác cán bộ đã bám sát những mục tiêu cơ bản, mục tiêu cụ thể, các quan điểm, nguyên tắc của Đảng, ngày càng đi vào nền nếp, thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, dân chủ, khách quan, minh bạch, đúng các quy chế, quy định hiện hành, đảm bảo từng bước thực hiện tốt hơn các khâu của công tác cán bộ, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân và đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp, thúc đẩy công cuộc tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh những ưu điểm cơ bản và chuyển biến tiến bộ nêu trên, đội ngũ cán bộ đang công tác ở Hội Nông dân chưa đồng đều về chất lượng, có nơi vừa thiếu, vừa yếu, nhất là cơ quan Trung ương Hội và nhiều cơ quan Hội Nông dân tỉnh, thành phố thiếu cán bộ trưởng thành từ cơ sở và phong trào nông dân. Có một bộ phận cán bộ suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống, nặng chủ nghĩa cá nhân, đố kỵ, kỳ thị, lợi ích nhóm, cục bộ, quan liêu xa dân, thiếu nhiệt tình, sâu sát cơ sở Hội, thiếu sự chân thành, gương mẫu, nói nhiều làm ít, trách nhiệm thấp. Nhìn chung, đa số cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp chưa được đào tạo bài bản, có hệ thống về công tác vận động quần chúng, nắm phương pháp luận và kỹ năng công tác chưa chắc; trình độ tin học, ngoại ngữ và khả năng làm việc trong môi trường quốc tế còn nhiều hạn chế; năng lực chuyên môn, kiến thức thực tiễn của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của Hội nhất là về kiến thức và tri thức sản xuất nông nghiệp; một số cán bộ lãnh đạo, quản lý của Hội thiếu tự giác tu dưỡng, rèn luyện, vi phạm khuyết điểm phải xử lý kỷ luật; một số cán bộ làm công tác xây dựng Hội còn thiếu thực tiễn, thiếu gương mẫu và phẩm chất chưa ngang tầm nhiệm vụ. Tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số ở các cấp Hội quá ít, chưa được quan tâm tạo nguồn, đào tạo, quy hoạch, sử dụng, đề bạt theo quan điểm của Bác Hồ và của Đảng.
Công tác cán bộ của Trung ương Hội và một số cấp Hội còn nhiều hạn chế, bất cập: Công tác xây dựng Đảng ở một số cơ quan chuyên trách của Hội có nơi, có lúc bị buông lỏng, chưa thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và bảo vệ chính trị nội bộ; kỷ cương, kỷ luật nội bộ thấp và chưa nghiêm minh, thiếu các quy định và quy chế hoạt động. Công tác phát hiện, tuyển chọn, sử dụng cán bộ có đức, có tài nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số chưa được chú trọng, dẫn đến thiếu cơ cấu hợp lý về vùng miền, giới tính, dân tộc thiểu số, liên thông. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa được quan tâm đúng mức, chưa gắn với đánh giá cán bộ một cách thực chất và gắn với các sản phẩm cụ thể, chưa khắc phục được tính cảm tính và nể nang, dễ dãi và định kiến. Công tác thi đua, khen thưởng, nâng lương, sáng kiến, sáng chế chưa tạo được động lực phấn đấu làm việc tốt, đã hạn chế tính chủ động, tích cực, sáng tạo của cán bộ, chậm khắc phục bệnh thiếu trung thực và tự giác của cán bộ. Công tác tự học, tự cập nhật kiến thức mới chưa được quan tâm thường xuyên. Phương thức lãnh đạo của đảng đoàn, đảng ủy, chi ủy và ban thường vụ Hội Nông dân các cấp chưa hoàn thiện, có mặt hạn chế, thiếu thống nhất trong công tác Hội và phong trào nông dân.
2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém.
Một số nơi cấp ủy chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò quan trọng của giai cấp nông dân và Hội Nông dân Việt Nam, chưa thực sự quan tâm đối với công tác tạo nguồn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ Hội, thiếu quan tâm xây dựng cán bộ nữ và cán bộ người dân tộc thiểu số.
Công tác quản lý cán bộ có nơi, có lúc chưa chặt chẽ, chưa thực hiện việc sàng lọc, thay thế kịp thời cán bộ trình độ, năng lực, uy tín thấp, không đủ sức khỏe. Công tác kiểm tra, giám sát, xử lý cán bộ chưa thường xuyên và nghiêm túc.
Việc đổi mới công tác cán bộ Hội chưa theo kịp yêu cầu và đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, một số nơi chưa quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiểm điểm tự phê bình và phê bình còn hình thức, những hạn chế, khuyết điểm của tập thể chưa gắn với trách nhiệm cá nhân.
Có một bộ phận không nhỏ cán bộ Hội chưa có ý thức tự tu dưỡng, tự học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác, phương pháp vận động, tập hợp nông dân; năng lực, phẩm chất, uy tín của một số cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của Đảng và đòi hỏi của hội viên, nông dân.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Quán triệt sâu sắc, cụ thể hóa và thực hiện nhất quán quan điểm “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” của Đảng ta, để làm tốt công tác cán bộ nhằm xây dựng Hội Nông dân Việt Nam trong sạch, vững mạnh vì mục tiêu chiến lược phát triển nông nghiệp thịnh vượng, nông dân giàu có, nông thôn văn minh, hiện đại.
Công tác cán bộ có vai trò quyết định đến nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội, là nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và xây dựng Hội, có ý nghĩa quyết định sự thành công của công tác Hội và phong trào nông dân, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Hội Nông dân Việt Nam. Xây dựng đội ngũ cán bộ là việc thực hiện tốt tất cả các khâu của công tác cán bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Hội với cơ cấu hợp lý theo yêu cầu tiêu chí “thật sự tin dân, trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân”, theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và “óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm” theo tư tưởng dân vận của Bác Hồ, đảm bảo tính kế thừa, ổn định và phát triển, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt về xây dựng Hội để chuẩn hóa phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, phong cách công tác, trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và kỹ năng công tác vận động quần chúng của mỗi cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm tập hợp được hội viên, nông dân, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với giai cấp nông dân, không ngừng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân Việt Nam các cấp nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ Trung ương đến cấp xã có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, uy tín, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; có cơ cấu hợp lý về giới tính, dân tộc, ngành nghề, vùng miền; bảo đảm sự kế thừa liên tục và vững vàng giữa các thế hệ, đủ sức tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Hội Nông dân Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2023
- Có 100% cán bộ chuyên trách công tác Hội được tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức canh tác nông nghiệp và kỹ năng công tác nông vận.
- Phấn đấu đến năm 2023 có 100% chủ tịch Hội Nông dân cấp xã có trình độ lý luận chính trị trung cấp, trình độ chuyên môn đại học và được tập huấn nghiệp vụ công tác vận động quần chúng.
- 100% cán bộ chi Hội, tổ Hội được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về khoa học kỹ thuật nông nghiệp và kỹ năng, phương pháp công tác Hội.
- Phấn đấu ít nhất từ 40% cán bộ chuyên trách Hội Nông dân cấp trung ương và cấp tỉnh biết sử dụng 01 ngoại ngữ trong giao tiếp.
- Trên 80% chủ tịch Hội Nông dân cấp xã ở vùng biên giới biết sử dụng ngôn ngữ nước láng giềng.
- Đảm bảo cơ cấu giới tính, dân tộc, ngành nghề, vùng miền, độ tuổi, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Hội Nông dân Việt Nam đề ra.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ Hội.
Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ và về nông dân, nông nghiệp, nông thôn cho đội ngũ cán bộ Hội Nông dân Việt Nam. Kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, luận điệu xuyên tạc và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian qua; mở rộng các hình thức tuyên truyền, nhân rộng những điển hình tiên tiến, những cách làm sáng tạo, hiệu quả trong công tác cán bộ.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII và thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Hội có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống trung thực, khiêm tốn, giản dị, chân thành; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp; kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ tâm huyết và có trách nhiệm với công việc, luôn dựa vào nông dân, vì nông dân.
Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị và cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, nhất là cán bộ trẻ theo Quy định số 54- QĐ/TW ngày 12/5/1999 của Bộ Chính trị (khoá VIII) về chế độ học tập lý luận chính trị và bồi dưỡng lý luận, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị và Kết luận số 57-KL/TW ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Hằng năm, tham mưu cho cấp ủy đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ Hội các cấp.
Đề nghị đảng đoàn, các cấp ủy đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng trong các cơ quan chuyên trách của Hội; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 28- CT/TW ngày 21/01/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên và rà soát, sàng lọc đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi đảng và Quy định số 132- QĐ/TW ngày 8/3/2018 của Bộ Chính trị về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị. Hằng năm tổ chức tốt việc kiểm điểm, tự phê bình và phê bình, đánh giá cán bộ đảm bảo thực chất để có căn cứ đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ; đồng thời, rà soát, sàng lọc và đề nghị đưa những cán bộ, đảng viên không đủ tư cách, phẩm chất, năng lực yếu ra khỏi Đảng và tổ chức Hội.
2. Làm tốt công tác phát hiện, tạo nguồn, tuyển chọn, bố trí, phân công, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ từ trung ương tới cơ sở Hội.
2.1. Tham mưu cho cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát hiện, tạo nguồn, tuyển chọn, bố trí, phân công, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp.
Thực hiện đồng bộ các khâu trong công tác cán bộ: Đổi mới công tác đánh giá cán bộ theo tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể, lấy kết quả sản phẩm hoàn thành được giao làm thước đo chính để đánh giá trình độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ; việc đánh giá phải toàn diện cả đức và tài, chú trọng về phẩm chất chính trị và năng lực thực hiện nhiệm vụ; thông qua khảo sát một cách cụ thể, khoa học, chính xác, công khai kết quả, gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Cụ thể hóa, đổi mới mạnh mẽ công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh; quan tâm tạo điều kiện thu hút nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc ở trong nước và nước ngoài, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số và đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện lớp cán bộ kế cận, cán bộ trưởng thành từ phong trào nông dân ở cơ sở. Xây dựng kế hoạch cử cán bộ đi thực tế cơ sở thời hạn một tháng trở lên và kế hoạch thực hiện luân chuyển cán bộ có triển vọng về công tác tại địa phương.
Tập trung thực hiện tốt Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 30/5/2019 của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Trên cơ sở khảo sát thực trạng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị của từng đối tượng cán bộ, các cấp Hội tham mưu đề xuất với cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ đạo cử cán bộ Hội tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức mới, kỹ năng công tác, trình độ lý luận chính trị, về lý luận và thực tiễn, chú trọng bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các kiến thức về lịch sử, văn hóa và kỹ năng lãnh đạo, quản lý, trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp, để cán bộ Hội có đủ năng lực và từng bước chuẩn hóa cán bộ theo quy định của Đảng, Nhà nước.
2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội các cấp.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân Việt Nam theo Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 20/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 33-NQ/HNDTW ngày 27/7/2017 của Ban Thường vụ Trung ương Hội về tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn 2017-2022. Đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội tại Trường Cán bộ Hội, khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và chất lượng cán bộ nhất là cán bộ cơ sở Hội, cán bộ chi Hội, tổ Hội để xây dựng kế hoạch đào tạo bảo đảm nội dung, hình thức, phương thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng. Đổi mới nội dung, chương trình, đồng thời áp dụng các phương pháp giảng dạy mới, phối hợp chặt chẽ giữa lý thuyết với thực hành và thông qua thực tiễn hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân nhằm trang bị cho cán bộ Hội các cấp những kiến thức mới, kỹ năng cơ bản, cần thiết nhất là về nghiệp vụ công tác Hội, kỹ năng, phương pháp công tác nông vận, kiến thức về pháp luật, khoa học, kỹ thuật nông nghiệp, quản lý kinh tế, khả năng vận động, thuyết phục, đối thoại với nông dân... để đáp ứng yêu cầu công tác Hội trong thời kỳ mới. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở Hội, cán bộ chi Hội, tổ Hội, cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số.
Ban Thường vụ Trung ương Hội chỉ đạo Trường Cán bộ Hội và Trường Trung cấp nông dân rà soát, bổ sung, đổi mới, nâng cao, hoàn thiện giáo trình tập huấn, đào tạo cán bộ và xác định chương trình, kế hoạch tập huấn đào tạo cán bộ từ nay đến năm 2023, đảm bảo thực hiện thắng lợi quan điểm, mục tiêu đề ra. Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng một cách đồng bộ, thống nhất, tạo môi trường cho cán bộ đổi mới, sáng tạo và cống hiến.
2.3. Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện một số đề án
Triển khai xây dựng và thực hiện Đề án đào tạo Trung cấp lý luận chính trị - hành chính cho cán bộ Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để đào tạo nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, thực hiện chuẩn hóa cán bộ Hội Nông dân Việt Nam theo quy định của Đảng, Nhà nước.
Triển khai xây dựng và thực hiện Đề án Đào tạo, nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ chuyên trách Hội Nông dân Việt Nam để sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp và làm việc trong môi trường quốc tế, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác Hội trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp làm nòng cốt và thực hiện mời cán bộ, chuyên gia đã và đang làm công tác đảng, chính quyền, đoàn thể, các nhà khoa học, cán bộ giảng dạy tại các học viện, các trường đại học, cao đẳng, nhà doanh nghiệp… tham gia giảng dạy.
Các cấp Hội Nông dân căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các trường chính trị, các trung tâm bồi dưỡng cán bộ của địa phương, hằng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ công tác Hội cho đội ngũ cán bộ cơ sở Hội, chi Hội, tổ Hội.
3. Ban hành và thực hiện nghiêm các quy định, quy chế về công tác cán bộ của Hội Nông dân Việt Nam
Tiến hành rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định, quy chế về công tác cán bộ, tiêu chuẩn chức danh cán bộ theo vị trí việc làm và quy định của Đảng, Nhà nước, sửa đổi, bổ sung hướng dẫn kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức cơ sở Hội và cán bộ Hội các cấp nhằm đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cán bộ, gắn công tác thi đua khen thưởng với công tác nghiên cứu khoa học, sáng kiến, sáng chế và nâng lương. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán bộ và thực hiện đúng các khâu của công tác cán bộ, phát hiện, ngăn chặn các tiêu cực. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng Hội có tâm, có tầm, có đức, trong sáng, có năng lực và uy tín, không cá nhân chủ nghĩa và kèn cựa địa vị, tạo niềm tin đối với toàn thể cán bộ, hội viên.
Thực hiện nghiêm quy định về phân cấp quản lý và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; thực hiện quản lý, đánh giá cán bộ chặt chẽ, hiệu quả theo hướng xuyên suốt (cả quá trình học tập, phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện, công tác); liên tục, đa chiều (cấp trên đánh giá cấp dưới, đồng cấp đánh giá, cấp dưới đánh giá cấp trên, bản thân tự đánh giá), theo tiêu chí. Mỗi cán bộ có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định, quy chế, cam kết và có trách nhiệm báo cáo, giải trình trung thực về tư cách, đạo đức và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Nâng cao chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ tham mưu về công tác tổ chức xây dựng Hội các cấp.
Các cấp Hội thường xuyên chăm lo xây dựng, kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ tham mưu về công tác tổ chức xây dựng Hội các cấp đủ về số lượng và nâng cao về chất lượng, đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức trong sáng, trung thực, khách quan, công tâm. Quan tâm tuyển chọn, bố trí sử dụng cán bộ có phẩm chất chính trị tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức xây Đảng, đoàn thể, có thực tiễn, năng lực, tố chất làm công tác tổ chức cán bộ.
Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu về công tác tổ chức cán bộ. Tích cực đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa cấp ủy đảng với lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức “trung thành, trung thực, gương mẫu, trong sáng, tinh thông” và thực hiện tốt 5 việc “Hiểu cán bộ, khéo dùng cán bộ, cất nhắc cán bộ, thương yêu cán bộ, phê bình cán bộ”, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác cán bộ ở các cấp Hội; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình công tác cán bộ. Kiên quyết ngăn chặn, xử lý các hành vi tiêu cực trong công tác cán bộ.
Thực hiện đổi mới, xây dựng hệ thống dữ liệu về cán bộ và hội viên, góp phần nâng cao năng lực quản lý công tác cán bộ, hội viên.
5. Chủ động, tích cực tham mưu cho các cấp ủy và tổ chức đảng xây dựng đội ngũ cán bộ Hội Nông dân các cấp có đủ tiêu chuẩn, tiêu chí theo quy định.
Tập trung xây dựng ban chấp hành, ban thường vụ và thường trực Hội Nông dân các cấp theo hướng nâng cao chất lượng, có số lượng và cơ cấu hợp lý, coi trọng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số; am hiểu về tổ chức Hội, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nhiệt tình, trách nhiệm, tâm huyết, luôn nắm chắc 5 phương pháp và 5 bước công tác trong vận động quần chúng, nông dân; có uy tín đối với cán bộ, hội viên, nông dân và thực sự là tấm gương sáng để mọi người noi theo.
Xây dựng Đề án luân chuyển cán bộ đi địa phương, cơ sở, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ thuộc diện quy hoạch về công tác thực tế tại địa phương, cơ sở, trình, xin ý kiến cấp ủy và tổ chức Đảng để thử thách, rèn luyện và nâng cao bản lĩnh chính trị, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của cán bộ. Thu hút, tạo nguồn cán bộ, nhất là cán bộ trẻ có triển vọng phát triển, cán bộ đã qua thực tiễn ở địa phương, cơ sở và sinh viên tốt nghiệp xuất sắc ở các trường đại học trong và ngoài nước.
Hằng năm làm tốt công tác đánh giá cán bộ để xem xét thực hiện việc quy hoạch, luân chuyển, sử dụng cán bộ; quy hoạch cán bộ phải đảm bảo kế thừa và phát triển giữa các thế hệ để góp phần từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Rà soát, sàng lọc kỹ để kịp thời thay thế những người năng lực hạn chế, uy tín thấp, không đủ sức khỏe, có sai phạm; không chờ đến hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, đến tuổi nghỉ hưu mới thay thế. Không thực hiện bổ nhiệm cán bộ hoặc nâng ngạch để giải quyết chế độ, chính sách cán bộ.
Tăng cường sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học và kịp thời tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc để xây dựng đội ngũ cán bộ của Hội có phẩm chất, năng lực, uy tín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trung ương Hội
- Ban Thường vụ Trung ương Hội ban hành kế hoạch chỉ đạo quán triệt, hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết trong toàn hệ thống Hội.
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết do đồng chí Chủ tịch làm Trưởng ban và các đồng chí Phó Chủ tịch, Trưởng ban Chỉ đạo Cụm của Ban Chấp hành Trung ương Hội làm Phó Trưởng ban, các thành viên là các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng các ban, đơn vị Trung ương Hội. Ban Chỉ đạo có Tổ thư ký giúp việc.
- Giao Ban Tổ chức chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên huấn, Ủy ban Kiểm tra, các ban, đơn vị và Văn phòng Trung ương Hội theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Nghị quyết và định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Hội.
- Giao Ban Tuyên huấn, Báo Nông thôn Ngày nay, Tạp chí Nông thôn mới, Cổng Thông tin điện tử Hội Nông dân Việt Nam thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu nội dung Nghị quyết tới các cấp Hội và cán bộ, hội viên nông dân.
2. Hội Nông dân các tỉnh, thành phố
- Tổ chức quán triệt đến các cấp Hội, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Nghị quyết đạt kết quả.
- Cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết vào chương trình công tác và hoạt động Hội hàng năm và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với từng địa bàn.
3. Giao Ban Chỉ đạo Cụm thi đua về công tác Hội và phong trào nông dân: Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.
Nơi nhận:
- Thường trực Ban Bí thư TW Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Tổng Bí thư (để giúp đỡ);
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng (để giúp đỡ); - Các tỉnh, thành ủy (để phối hợp);
- Các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (để phối hợp);
- Các tỉnh, thành Hội Nông dân;
- Các ban, đơn vị TW Hội;
- Các đ/c UVBCH TW Hội;
- Lưu VP.
|
T/M BAN CHẤP HÀNH
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Thào Xuân Sùng
|