TỈNH NINH THUẬN
HỘI NÔNG DÂN - BAN DÂN TỘC
Số: 18 -CTPH/HNDT-BDT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ninh Thuận, ngày 28 tháng 02 năm 2014
|
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
Giữa Hội Nông dân và Ban Dân tộc giai đoạn 2014-2020
Thực hiệnchương trình phối hợp số 951/CTPH-HNDTW-UBDT ngày 11/10/2013 về việc thực hiện Chương trình phối hợp giữa Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2014-2020; Công văn số 1002-CV/HNDTW, ngày 16/10/2013 của Hội Nông dân Việt Nam; Công văn số 1105/UBDT-CSDT ngày 05/11/2013 của Ủy ban Dân tộc, về việc triển khai Chương trình phối hợp giữa Trung ương Hội Nông dân và Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam (khóa VI);
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Hội Nông dân tỉnh lần thứ VII, nhiệm kỳ 2013-2018;
Căn cứ Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh;
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa hai cơ quan trong việc triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác Dân tộc. Ban thường vụ Hội Nông dân tỉnh và Ban Dân tộc thống nhất Chương trình phối hợp công tác giai đoạn 2014 - 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1.Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ hoạt động giữa Hội Nông dân tỉnh và Ban Dân tộc nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong công tác tuyên truyền vận động đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, chính sách dân tộc nói riêng, góp phần phát triển kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nông dân các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao hàng năm, hai cơ quan xây dựng kế hoạch công tác cụ thể sát với tình hình thực tế và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung chương trình đã ký kết.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP:
1. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc:
- Tham mưu xây dựng những chương trình, chính sách hỗ trợ nông dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường, khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống.
- Phối hợp tố chức tốt việc tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, phổ biến những kinh nghiệm sản xuất, chăn nuôi giỏi vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc tại nông thôn vùng dân tộc và miền núi.
2. Công tác tuyên truyền:
- Tuyên truyền, vận động nông dân các dân tộc thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tuyên truyền, vận động nông dân các dân tộc thiểu số tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước như: Phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới; Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Triển khai việc thực hiện việc phát hành Báo Nông thôn ngày nay đến vùng dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 2472/QĐ - TTg ngày 28/12/2011 về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 và Quyết định số 1977/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 sửa đổi bổ sung một số khoản của Điều 2, Quyết định số 2472-QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phố biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” theo Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 09/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Trao đổi thông tin về tình hình nông dân, nông thôn vùng dân tộc:
- Hai bên thường xuyên trao đổi thông tin, tổng hợp nắm bắt tình hình nông dân và nông thôn vùng dân tộc, đề ra các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng dân tộc.
- Thông báo định kỳ hàng quý, sáu tháng, một năm các báo cáo chuyên đề và các tài liệu có liên quan về tình hình dân tộc và công tác dân tộc.
4. Xây dựng một số mô hình điểm về xóa đói giảm nghèo trong vùng dân tộc:
- Hỗ trợ nông dân các dân tộc thiểu số chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng địa phương, phối hợp với các ngành tổ chức cung ứng vốn, giống, vật tư giúp nông dân phát triển sản xuất, khôi phục và mở rộng ngành nghề mới, tạo việc làm tăng thu nhập nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
- Hàng năm lồng ghép các chương trình dự án được triển khai trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số để xây dựng thành dự án mô hình điểm về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của từng vùng, mở rộng phát triển ngành nghề nhất là các ngành nghề truyền thống nhằm giải quyết lao động tại chỗ.
- Phối hợp đề ra các giải pháp nhằm thu hút đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân các dân tộc thiểu số tại các địa phương đã xây dựng mô hình điểm.
5. Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số:
- Hàng năm tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án ở vùng dân tộc thiểu số như: Chương trình 135; Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg; Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo quyết định số 33/2013/QĐ-TTg; Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg; Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn vay vốn phát triển sản xuất theo Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg.
- Hội Nông dân các cấp có trách nhiệm thường xuyên giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách vùng dân tộc thiểu số. Nắm bắt những thông tin về tình hình phát triển kinh tế, tâm tư nguyện vọng và những kiến nghị của nông dân các dân tộc để tham mưu cấp ủy, chính quyền thực hiện có hiệu quả các chính sách và kiến nghị sửa đổi các chính sách chưa phù hợp.
- Hàng năm phối hợp sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc và kiến nghị, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA HAI CƠ QUAN:
1. Hội Nông dân tỉnh:
- Hướng dẫn Hội Nông dân các huyện, thành phố phối hợp với phòng Dân tộc (bộ phận theo dõi công tác dân tộc thành phố) xây dựng chương trình phối hợp hành động giai đoạn 2014-2020, thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp hai ngành đã ký kết.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân các dân tộc thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Ban Dân tộc tham mưu Tỉnh ủy, phối hợp chính quyền các cấp và các Sở, ngành liên quan thực hiện các chính sách liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ nông dân vùng dân tộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống…
- Phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng các đề án, dự án liện quan đến phát triển khinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; công tác kiểm tra, giám sát nắm tình hình nông dân, nông thôn vùng dân tộc.
2. Ban Dân tộc tỉnh:
- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Dân tộc các huyện (bộ phận theo dõi công tác Dân tộc thành phố) phối hợp với Hội Nông dân các huyện, thành phố xây dựng ký kết chương trình phối hợp hành động giai đoạn 2014-2020 và tổ chức thiệc hiện có hiệu quả chương trình phối hợp công tác hai ngành.
- Phối hợp với cơ quan chức năng xây dựng cơ chế, chính sách và phân bổ kinh phí hàng năm từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác để Hội Nông dân tỉnh thực hiện tốt việc “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nông dân các dân tộc phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nắm tình hình việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình phối hợp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Quán triệt nội dung, nhiệm vụ chương trình phối hợp trong hệ thống hai co quan từ tỉnh đến cơ sở. Căn cứ vào chương trình phối hợp giữa Hội Nông dân tỉnh và Ban Dân tộc; Phòng Dân tộc và Hội Nông dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức ký kết chương trình phối hợp cụ thể giữa hai bên sát với tình hình thực tế ở địa phương.
2. Hàng năm Ban Dân tộc và Hội Nông dân tỉnh tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện, xây dựng Kế hoạch chương trình phối hợp công tác cho năm tiếp theo và chỉ đạo Phòng Dân tộc và Hội Nông dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện.
3. Giao cho Ban Tuyên huấn Hội Nông dân tỉnh và Phòng Chính sách-Dân tộc Ban Dân tộc giúp lãnh đạo xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện, tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình phối hợp ở huyện, thành phố.
4. Ban Dân tộc, Hội Nông dân tỉnh yêu cầu Phòng Dân tộc và Hội Nông dân các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện chương trình phối hợp này. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm báo cáo gửi về Ban Dân tộc tỉnh và Hội Nông dân tỉnh để tổng hợp báo cáo cấp trên./.
T/M BAN DÂN TỘC
TRƯỞNG BAN
(Đã ký)
Trượng Ngọc Anh
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Văn Ngọt
|
|
Nơi nhận:
- TW Hội Nông dân Việt Nam;
- Ủy ban dân tộc, Vụ pháp chế UBDT;
- TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT, các Ban Hội Nông dân tỉnh;
- Lãnh đạo, các phòng Ban Dân tộc tỉnh;
- Các sở: Tài chính, Tư pháp;
- Hội Nông dân các huyện, thành phố;
- Phòng Dân tộc các huyện;
- Lưu: VT.
|